Nghị định 274/2025/NĐ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 16 tháng 10 năm 2025. Nghị định này bắt đầu có hiệu lực vào ngày 30 tháng 11 năm 2025. Theo đó nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Việc khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội có nhiều đổi mới, cụ thể như sau:
1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15;
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13;
Căn cứ Luật Tố cáo số 25/2018/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
2. CÁC ĐIỂM ĐÁNG CHÚ Ý TẠI NGHỊ ĐỊNH 274/2025/NĐ-CP
2.1. Cơ chế đôn đốc đóng BHXH, BHTN
Theo Điều 3 Nghị định 274/2025/NĐ-CP thì Việc đôn đốc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội…
Điểm đáng chú ý của Nghị định 274/2025/NĐ-CP là quy định cụ thể nhiều hạng mục BHXH, BHTN. Trong đó có cơ chế đôn đốc đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).
Theo đó, giám đốc cơ quan BHXH rà soát hằng tháng việc đóng BHXH, BHTN. Trong mười ngày đầu mỗi tháng, nếu có đơn vị chậm đóng, trốn đóng, cơ quan BHXH phải gửi văn bản đôn đốc nêu rõ số tiền. Đồng thời, cơ quan BHXH phải nêu rõ số ngày chậm đóng, mức tính tiền phạt 0,03%/ngày.
Nếu đơn vị không khắc phục sau 60 ngày kể từ hạn nộp, có thể bị xác định là trốn đóng để chuyển sang xử lý theo quy định của pháp luật. Quy định này tăng cường tính chủ động của cơ quan BHXH và siết chặt kỷ luật đóng góp của doanh nghiệp.
2.2. Phân biệt rõ “Chậm đóng” và “Trốn đóng”
Tại khoản 1 Điều 3 Nghị Định này quy định rõ:
1. Chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: Hằng tháng, Giám đốc cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm rà soát, xác định người sử dụng lao động chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội
Tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này có nêu thêm:
a) Căn cứ Điều 35,38, 39, 40, 41 Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của Nghị định quy định một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
Nghị định 274/2025/NĐ-CP đã làm rõ ranh giới giữa hai hành vi “chậm đóng” và “trốn đóng” trong lĩnh vực BHXH, BHTN. Trước đây, hai khái niệm này còn mơ hồ, gây khó khăn cho việc xử lý vi phạm. Quy định mới giúp xác định rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động trong từng trường hợp.
Theo Điều 4 và Điều 5, “chậm đóng” là việc đơn vị chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền BHXH, BHTN trong thời hạn quy định. Còn “trốn đóng” là hành vi cố tình không khắc phục dù đã bị đôn đốc, hoặc khai sai, khai thấp tiền lương làm căn cứ đóng. Hành vi gian dối để né tránh nghĩa vụ cũng bị coi là trốn đóng.
Nghị định quy định rõ các trường hợp không bị coi là trốn đóng, như chậm đóng do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hay sự kiện bất khả kháng. Quy định này thể hiện sự phân định rành mạch giữa vi phạm có lỗi và không có lỗi. Đồng thời, nó phản ánh tính nhân văn và công bằng trong thực thi pháp luật.
2.3. Mức tính tiền chậm đóng, trốn đóng
Điều 5. Số tiền, số ngày trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
1. Số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
a) Chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất quy định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
b) Chậm đóng theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội:
số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
c) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Điều 4 Nghị định này: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
d) Các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Điều 4 Nghị định này: số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
…
Điều 7. Xác định hành vi chậm đóng, trốn đóng; tổ chức thu số tiền chậm đóng, trốn đóng và tổ chức thu số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm đóng, trốn đóng
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp có trách nhiệm xác định hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; áp dụng hoặc trình cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý trực tiếp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; tính số tiền người sử dụng lao động phải nộp bằng 0,03%/ngày đối với số tiền chậm đóng, trốn đóng; thông báo với người sử dụng lao động để đối chiếu; tổ chức thu và quản lý theo quy định.
Điều 7 Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định cơ quan BHXH có quyền xác định hành vi chậm đóng hoặc trốn đóng. Cơ quan này được phép tính toán số tiền phải nộp thêm và ban hành thông báo thu hồi. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Cơ quan BHXH có thể phối hợp với thanh tra lao động, công an và chính quyền địa phương. Việc phối hợp này nhằm xử lý các trường hợp trốn đóng có tổ chức hoặc kéo dài. Quy định giúp tăng tính răn đe và ngăn chặn tình trạng nợ đọng kéo dài trong doanh nghiệp.
Việc giao thêm thẩm quyền cho cơ quan BHXH giúp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước. Quy trình xử lý vi phạm được rút ngắn, việc thu hồi nợ BHXH diễn ra nhanh và minh bạch hơn. Đây là bước tiến trong hiện đại hóa công tác giám sát và quản lý BHXH.

2.5. Quy định cụ thể về khiếu nại trong lĩnh vực BHXH
Từ Điều 8 đến Điều 12 Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định cụ thể trình tự, thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực BHXH. Các điều này giúp xác định rõ quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền. Quy định góp phần đảm bảo việc xử lý khiếu nại đúng pháp luật, minh bạch và kịp thời.
Người lao động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức, cá nhân có quyền lợi bị ảnh hưởng được khiếu nại lần đầu đến Thủ trưởng cơ quan BHXH nơi ban hành quyết định. Nếu không đồng ý với kết quả, họ có thể khiếu nại lần hai lên Thủ trưởng cơ quan BHXH cấp trên hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
Các quyết định giải quyết khiếu nại phải được công khai trong 15 ngày bằng hình thức niêm yết hoặc đăng tải công khai. Cơ quan, cá nhân liên quan phải thi hành nghiêm túc quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn luật định. Quy định này giúp bảo đảm quyền khiếu nại của công dân và nâng cao tính minh bạch trong hoạt động BHXH.
Cụ thể tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này quy định rõ:
Điều 11. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để thực hiện hoặc có văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Văn bản chỉ đạo nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thi hành; cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; nội dung, thời hạn phải thực hiện; việc báo cáo kết quả thực hiện với người giải quyết khiếu nại.
b) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tự mình hoặc giao cơ quan, tổ chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2.6. Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
Điều 13 và Điều 14 Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo. Các điều này làm rõ quy trình xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. Quy định góp phần nâng cao hiệu quả giám sát và trách nhiệm của từng cấp quản lý.
Người đứng đầu cơ quan BHXH giải quyết tố cáo đối với người thuộc quyền quản lý của mình. Cơ quan BHXH cấp trên giải quyết tố cáo với người đứng đầu cấp dưới. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết tố cáo giai đoạn trước năm 1995, khi hệ thống BHXH mới được hình thành.
Nghị định cũng nêu rõ trách nhiệm phối hợp giữa BHXH, thanh tra và UBND các cấp trong xác minh, kết luận và xử lý tố cáo. Mọi quyết định giải quyết tố cáo phải công khai ít nhất 15 ngày. Quy định này giúp tăng tính minh bạch và phòng ngừa tiêu cực trong hoạt động công vụ.
Điều 14. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc chấp hành quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 131 Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2.7. Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm và chế tài xử lý
Nghị định 274/2025/NĐ-CP quy định chi tiết nhiều nội dung về BHXH và BHTN. Điểm đáng chú ý là cơ chế đôn đốc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Quy định này nhằm tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm của các doanh nghiệp. Đồng thời, giúp cơ quan bảo hiểm xã hội chủ động hơn trong quản lý.
Theo Điều 3 Nghị định 274, giám đốc cơ quan BHXH phải rà soát hàng tháng việc đóng BHXH và BHTN. Trong mười ngày đầu của tháng, nếu phát hiện đơn vị chậm hoặc trốn đóng, cơ quan BHXH phải gửi văn bản đôn đốc. Văn bản cần nêu rõ số tiền, số ngày chậm và mức phạt 0,03% mỗi ngày.
Nếu đơn vị không khắc phục sau 60 ngày kể từ hạn nộp, hành vi có thể bị xem là trốn đóng. Khi đó, cơ quan BHXH được chuyển hồ sơ sang xử lý theo quy định pháp luật. Quy định này giúp siết chặt kỷ luật đóng bảo hiểm của doanh nghiệp. Nó góp phần bảo vệ quyền lợi người lao động và đảm bảo an sinh xã hội.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến “CÁC ĐIỂM ĐÁNG CHÚ Ý TẠI NGHỊ ĐỊNH 274/2025/NĐ-CP VỀ CHẬM ĐÓNG, TRỐN ĐÓNG BHXH BẮT BUỘC” Luật Đoàn Gia chúng tôi chia sẻ. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hotline 0989992524.


