ĐIỂM MỚI NGHỊ ĐỊNH 104/2022/NĐ-CP LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC NỘP, XUẤT TRÌNH SỔ HỘ KHẨU, SỔ TẠM TRÚ GIẤY KHI THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG

Mới đây, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Nghị định sẽ có hiệu lực và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2023 tới đây. Vậy, có những điểm mới nào được đề cập trong Nghị định này? Hãy cùng Luật Đoàn Gia chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Hình ảnh sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;

– Nghị định 116/2016/NĐ-CP quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;

– Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non;

– Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 74/2019/NĐ-CP;

– Nghị định 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nuôi con nuôi;

– Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Nhà ở;

Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

2. Điểm mới Nghị định 104/2022/NĐ-CP

2.1. Quy định về thủ tục nhận tiền bảo hiểm y tế

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi nội dung Nghị định 146/2018/NĐ-CP như sau:

– Có thể dùng thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân đến nhận tiền BHYT;

– Loại bỏ yêu cầu về sổ hộ khẩu khi đến nhận tiền BHYT đối với thân nhân của người hưởng chế độ hoặc người giám hộ;

– Thay đổi cách xác định đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình:

  • Sổ hộ khẩu không được coi là căn cứ để xác định các cá nhân thuộc đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình.
  • Bãi bỏ cụm từ “số sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú)” tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Bãi bỏ cụm từ “số sổ hộ khẩu (hoặc sổ tạm trú)”

2.2. Quy định về hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ với học sinh ở xã đặc biệt khó khăn

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Nghị định 116/2016/NĐ-CP như sau:

– Loại bỏ sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ với học sinh ở xã đặc biệt khó khăn;

– Bổ sung thành phần hồ sơ gồm bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận thông tin về cư trú; Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2.3. Quy định về hồ sơ hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung Nghị định 105/2020/NĐ-CP như sau:

– Loại bỏ sổ hộ khẩu trong thành phần hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo;

– Bổ sung thành phần hồ sơ gồm bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận thông tin về cư trú; Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong trường hợp cơ quan, tổ chức không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2.4. Quy định về hồ sơ vay vốn ưu đãi của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 104/2022/NĐ-CP đã sửa đổi một số quy định về hồ sơ vay vốn ưu đãi của doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số thì không nộp bản sao sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người lao động là người dân tộc thiểu số trong hồ sơ vay vốn ưu đãi.

– Doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tất và người dân tộc thiểu số thì không nộp bản sao hộ chiếu, bản sao sổ hộ khẩu, sổ tạm trú của người lao động là người dân tộc thiểu số trong hồ sơ vay vốn ưu đãi.

2.5. Quy định về hồ sơ đăng ký việc nuôi con thực tế

Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi thành phần hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế tại điểm a, b khoản 2 Điều 24 Nghị định 19/2011/NĐ-CP như sau:

– Bản sao của một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận thông tin về cư trú; Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người nhận con nuôi.

– Bản sao của một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh; thẻ Căn cước công dân; Chứng minh nhân dân; Giấy xác nhận thông tin về cư trú; Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của người được nhận làm con nuôi.

2.6. Quy định về hồ sơ thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi thành phần hồ sơ thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 30/2021/NĐ-CP) như sau:

Vợ chồng khi làm hồ sơ thuê/mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước; bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì không phải nộp bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình.

Trên đây là toàn bộ nội dung chia sẻ của Luật Đoàn Gia về “Điểm mới Nghị định 104/2022/NĐ-CP liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công”.

Hy vọng bài viết sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về vấn đề này. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon