THỦ TỤC ĐĂNG KÝ LẠI KẾT HÔN KHI CẦN THIẾT

Câu hỏi: Bố mẹ tôi đã đăng ký kết hôn từ năm 1972 tại Ủy ban nhân dân xã, gần đây do có nhu cầu cần sử dụng đến Giấy chứng nhận kết hôn nhưng đã bị thất lạc. Khi bố mẹ tôi đến Uỷ ban để yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn thì cán bộ Tư pháp – Hộ tịch nói rằng do bố mẹ tôi kết hôn đã lâu, Sổ hộ tịch ghi việc kết hôn hiện không còn lưu giữ nên không thể cung cấp. Vậy khi đó, bố mẹ tôi cần làm thủ tục gì để có Giấy chứng nhận kết hôn?

Trả lời: Trước tiên, Luật Đoàn Gia xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và liên hệ đặt câu hỏi đối với chúng tôi. Để giải đáp câu hỏi nêu trên, mời bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông qua nội dung bài viết “Thủ tục đăng ký lại kết hôn khi cần thiết” dưới đây:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch;

– Luật hộ tịch năm 2014;

– Thông tư số 04/2020/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

2. Điều kiện đăng ký lại kết hôn

Căn cứ quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Theo đó, trường hợp bố mẹ của bạn đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn từ năm 1972 (Tức là trước ngày 01 tháng 01 năm 2016). Tuy nhiên, đến nay Giấy chứng nhận kết hôn đã bị thất lạc, đồng thời Sổ hộ tịch ghi việc kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nơi đã cấp Giấy chứng nhận cho bố mẹ bạn trước đây cũng không còn lưu giữ. Do vậy, bố mẹ bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn để được cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

Giấy chứng nhận kết hôn (Mẫu theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP)

3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký lại kết hôn

3.1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn

Để thực hiện việc đăng ký lại kết hôn, bố mẹ của bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, bao gồm những giấy tờ sau:

– Tờ khai theo mẫu quy định;

– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn (Ví dụ: Giấy khai sinh của người con đầu tiên,…).

Ngoài ra, cần xuất trình thêm các giấy tờ sau:

– Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của cả hai bên có yêu cầu đăng ký lại kết hôn;

– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đăng ký kết hôn trước đây).

Mẫu tờ khai đăng ký lại kết hôn theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP

3.2. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

Thủ tục đăng ký lại kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Cụ thể:

Bước 1: Người yêu cầu chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định;

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn;

Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch tiếp nhận và kiểm tra, xác minh hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

Bước 4: Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Lưu ý:

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại UBND cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại bước 4.

4. Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp đăng ký lại kết hôn

Khi đăng ký lại kết hôn, quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Thông tư số 04/2020/TT-BTP như sau:

“Điều 32. Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn

2. Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, công nhận quan hệ hôn nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình thì ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ chung sống; trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.”

Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp đăng ký lại kết hôn

——/——

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Đoàn Gia chúng tôi về câu hỏi liên quan đến vấn đề “Thủ tục đăng ký lại kết hôn khi cần thiết”. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn. Hotline 0984296868.

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon