TIN VUI CHO ĐẤT KHÔNG CÓ GIẤY TỜ – LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024

Luật đất đai 2024 đã có những thay đổi nhất định, tạo điều kiện cho người dân được cấp sổ đỏ. Vậy Luật đất đai số 31/2024/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 18/01/2024, có hiệu lực từ 01/8/2024 quy định cụ thể về đất không có giấy tờ như thế nào? Cùng Công ty Luật TNHH Đoàn Gia tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

1. Đất không có giấy tờ là gì?

Đất không có giấy tờ là đất không có một trong các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất được quy định. Căn cứ quy định Điều 137 Luật đất đai 2024 về đất không có giấy tờ:

Trường hợp 1:

Đất đang sử dụng ổn định mà thiếu một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 gồm:

– Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nước ta.

– 01 trong những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp bao gồm: Bằng khoán điền thổ; di chúc;…

– GCNQSD đất tạm thời/Giấy tờ chứng minh có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.

– Giấy tờ chuyển nhượng, mua bán nhà đất được UBND xã xác nhận đã sử dụng đất từ trước 15/10/1993.

– Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất.

– Một trong những giấy tờ được lập theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng.

– Đất được giao cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 nhưng lại thiếu giấy tờ giao đất.

– Văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới hoặc di dân tái định cư được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND huyện, tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND xã, huyện, tỉnh/hợp tác xã phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980.

– Giấy tờ công nhận việc giao đất, bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất được UBND cấp tỉnh cấp trước 15/10/1993.

Trường hợp 2:

Đất được giao làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông lâm nghiệp trước 01/7/2004 mà thiếu giấy tờ công nhận việc giao đất của nông, lâm trường quốc doanh.

Trường hợp 3:

Đất sử dụng ổn định của Hộ gia đình, cá nhân mà thiếu:

  • Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế, tặng cho nhà đất.
  • Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà đất.
  • Giấy tờ chứng minh đã mua nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước theo quy định
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 4:

Đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp 5:

Đất tại các mục 1, 2, 3, 4 mà giấy tờ ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất.

Trường hợp 6:

Đất tranh chấp mà chưa có

  • Bản án/quyết định của Tòa hoặc Trọng tài thương mại
  • Quyết định thi hành án
  • Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
  • Văn bản công nhận hòa giải thành.

Trường hợp 7:

Đất bị thất lạc bản gốc giấy tờ và cơ quan nhà nước cũng không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này.

Tóm lại, Luật đất đai 2024 quy định đất không có giấy tờ trước ngày 01/7/2024 được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên để được cấp sổ đỏ thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định.

2. Những loại đất không có giấy tờ sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)

Điều kiện chung: Đất được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận:

  • Đất không có tranh chấp
  • Không vi phạm pháp luật về đất đai
  • Không thuộc trường hợp giao đất sai thẩm quyền

Thay vì chia thành 02 mốc thời gian như trước đây, Luật đất đai 2024 đã mở rộng mốc thời gian được cấp sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ, cụ thể chia thành 03 mốc thời gian:

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993;
  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014.

Như vậy, người dân được tăng cơ hội cấp sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ.

3. Rủi ro khi tiếp tục sử dụng đất không có giấy tờ

Nếu tiếp tục sử dụng đất không có giấy tờ, người dân có thể bị ảnh hưởng quyền lợi trong quá trình sử dụng đất và các tài sản trên đất. Ví dụ:

  • Rất khó chứng minh được đó là đất của mình khi xảy ra tranh chấp
  • Không thể thực hiện quyền thế chấp tài sản để vay tiền nếu đất không có giấy tờ.
  • Rất khó được cấp giấy phép xây dựng.

Ngược lại, khi các hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cấp GCNQSD đất, cũng có nghĩa là người dân này có quyền yêu cầu Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại.

Người dân nên lựa chọn và sử dụng dịch vụ Luật sư để có thể được tư vấn chi tiết về trình tự thủ tục xin cấp GCNQSD đất (sổ đỏ) đối với trường hợp đất không có giấy tờ. Công ty Luật TNHH Đoàn Gia luôn sẵn sàng đồng hành cùng quý khách với đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, tận tâm. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ. Hotline 0989992524!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon