CÁCH XỬ LÝ KHI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG BỊ VÔ HIỆU TOÀN BỘ, VÔ HIỆU TỪNG PHẦN

Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà hợp đồng lao động có thể bị tuyên là vô hiệu. Vậy, để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, người lao động cần xử lý như thế nào khi hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ, vô hiệu từng phần. Hãy cùng Luật Đoàn Gia chúng tôi tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2019;

– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

2. Các trường hợp dẫn đến hợp đồng lao động bị vô hiệu

2.1. Hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019, Hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây. Cụ thể:

“1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;

b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;

c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.”

Theo đó, hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ bị vô hiệu toàn bộ trong trường hợp toàn bộ nội dung của hợp đồng vi phạm pháp luật; Người giao kết hợp đồng không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng là tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; Công việc đã giao kết trong hợp đồng là công việc pháp luật cấm.

2.2. Hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần

Theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2019, Hợp đồng lao động sẽ bị vô hiệu từng phần trong trường hợp sau đây. Cụ thể:

“2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.”

Hợp đồng lao động bị vô hiệu

3. Cách xử lý khi hợp đồng lao động bị vô hiệu

Căn cứ Điều 51 Bộ luật Lao động năm 2019 hướng dẫn bởi Điều 9, 10 và 11 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, việc xử lý hợp đồng lao động bị vô hiệu được quy định cụ thể như sau:

3.1. Khi hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ

3.1.1. Hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, hợp đồng lao động bị vô hiệu trong trường hợp này, cần xử lý như sau:

– Người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy định của pháp luật.

– Trường hợp hai bên không giao kết hợp đồng mới thì:

“…

a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;

c) Người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu xác định theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định này;

d) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, nếu có.”

3.1.2. Hợp đồng bị vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, hợp đồng lao động bị vô hiệu trong trường hợp này, cần xử lý như sau:

– Người lao động và người sử dụng lao động ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.

– Trường hợp hai bên không ký lại hợp đồng mới thì:

a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.”

Hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ

3.2. Khi hợp đồng lao động bị vô hiệu từng phần

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, trường hợp hợp đồng bị vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.

Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung hợp đồng thì:

a) Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;

c) Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;

d) Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.”

—–/—–

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Đoàn Gia chúng tôi về vấn đề “Cách xử lý khi hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn bộ, vô hiệu từng phần”.

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Hotline 0984296868.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon